BẾ KINH
I. ĐẠI CƯƠNG
Sự phát dục bình
thường của phụ nữ trung bình trên dưới 14 tuổi thì có kinh nguyệt. Nếu quá 18
tuổi mà kinh nguyệt không thấy gọi là bế kinh nguyên phát; hoặc thấy rồi lại
ngưng ( phụ nữ đã hành kinh như thường nhưng trên 3 tháng không hành kinh) gọi
là bế kinh thứ phát. Bế kinh có thể do thiếu máu, u buồng trứng, bộ phận sinh
dục kết hạch. Còn như phụ nữ không có chồng, miên mạc bế tỏa, âm đạo bế tỏa, sự
phát dục của tử cung không toàn vẹn hoặc lúc có mang, lúc cho con bú mà kinh
dừng lại, hoặc trường hợp ám kinh thì đều không thuộc kinh bế.
Bệnh bế kinh ở nội
kinh đã nói 1 cách toàn diện, như thiên Âm dương biệt luận sách Tố Vấn có nêu
ra: " Bệnh về nhị dương ( kinh dương minh) phát ra ở tâm tỳ, người bệnh có
nội uất khúc khó nói ra, nếu là con gái thì bị kinh bế". Thiên Bình nhiệt
luận nói: " Kinh nguyệt không hành là huyết mạch ở tử cung bị bế
lại". Thiên Khúc trung luận cũng có nói: " Bệnh gọi huyết khô... là
kinh không suy kém không hành".
Sách Kim quỹ lại
nêu ra: " Bệnh của phụ nữ là do hư, do tích lạnh, do kết khí, mà sinh ra
chứng bị tắc kinh nguyệt".
Bế kinh phần
nhiều do huyết ngưng lại vì bất điều thì huyết cũ không ra hết, huyết mới đi
lạc đường, từ đó huyết ứ kết lại sinh bế kinh. Nhưng cũng có khi vì tỳ vị
thương tổn mà sinh bế kinh, vì thế không nên cho tất cả đều là huyết ngưng; có
khi vì thức ăn đình trệ làm cho tỳ vị bị tổn hại thì nên tiêu thực kiện tỳ, tỳ
khí vượng sinh được huyết mà kinh tự thông; có khi đang hành kinh lạnh hoặc ăn
đồ lạnh chua làm ngưng tích lại, huyết không lưu thông được thì sử dụng tân
ôn, hoạt huyết hành khí. Người khỏe mạnh
âm huyết dồi dào mà bị cảm phong hàn hoặc ăn đò lạnh làm cho khí trệ huyết
ngưng gây kinh bế thì cần sử dụng thông khí hoat huyết ngưng gây kinh bế thì
cần sử dụng thông kinh khí hoạt huyết để thông kinh, đó là kinh bế do khí trệ.
Người tiên thiên
bất thúc hoặc sau bệnh nặng hoặc sản hậu không được điều lý đúng cách, làm cho
chân âm suy tổn, họa ngiệt ngào đốt hoặc âm hư họa vượng, can không sinh huyết
hoặc đẻ nhiều mất huyết, hoặc vì bị sốt lâu và ra mồ hôi trộn làm hỏa huyết,
nên sử dụng tư âm giáng họa, dưỡng huyết thanh họa mà điều trị.
Các y gia đời sau
cho rằng khi thay đổi về sinh hoạt tập quán, bị trùng tích lâu ngày, khí huyết
hao tổn, con gái thiên tiên bất thúc, thận khí chưa đầy đủ củng có thể gây nên
kinh bế. Kinh bế chia ra làm 2 loại: chứng hư và chứng thực.
Chữa bế kinh bằng đông y
A. BẾ KINH DO CHỨNG HƯ
1. Nguyên nhân
1.1. Huyết hư
Do những chứng
thổ huyết, khạc huyết, tiện huyết, sẩy thai hay sinh đẻ nhiều mà mất huyết quá
nhiều; hoặc bị trùng tích lâu ngày, hao tổn khì huyết mà làm cho huyết hư.
1.2. Tỳ hư
Ăn uống không
điều độ, nhọc mệt quá sức, tỳ khí hư, nguồn sinh hóa không đủ, bể huyết trống
rộng.
1.3. Can, thận hư
Người tiên
thiên bất túc, lo ngĩ quá mức, dâm dục quá độ làm hao tổn tinh huyết, 2 mạch
xung nhâm không đầy đủ mà thành bệnh.
2. Biện chứng luận
trị
2.1. Huyết hư
a. Triệu chứng: kinh
nguyệt vài tháng không hành,sắc mặt vàng úa,đầu mắt xay xẩm, thỉnh thoảng có
nhức đầu, tim hồi hộp khí đoản, thắt lung đau nhức yếu sức, ăn uống yếu sút
kém, người gầy mòn, da dẻ khô, chất lưỡi mỏng hoặc không có rêu mạch tế nhược.
b. Phương pháp điều
trị: bổ khí dưỡng huyết.
c. Phương thuốc: dùng
bài Thánh nhũ thang
Nhân sâm
|
12g
|
Xuyên khung
|
8g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Bài 2: Tứ vật thang
gia ích mẫu
Thục địa
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Xuyên khung
|
8g
|
Ích mẫu
|
12g
|
* Trường hợp mà mất máu quá nhiều mà thành bệnh thì dùng bài
Nhân sâm dưỡng vinh thang
Nhân sâm
|
12g
|
Trần bì
|
8g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Quế âm
|
4g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Chích thạo
|
4g
|
Ngũ vị tử
|
6g
|
Viện chí
|
6g
|
Sinh khương
|
4g
|
Đại táo
|
12g
|
*Trường hợp phòng dục quá độ làm cho làm cho tinh huyết kiệt
mà thành bệnh thì dùng bài Lục vị địa hoàng thang.
Thục địa
|
20g
|
Sơn thù
|
10g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Đan bì
|
10g
|
* Trường hợp sinh đẻ nhiều hoặc cho con bú nhiều thì dùng
bài Thập toàn đại bổ.
Đẳng sâm
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Nhục quế
|
6g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đương quy
|
10g
|
Thục địa
|
12g
|
Xuyên khung
|
8g
|
Bạch thược
|
10g
|
Chích thảo
|
4g
|
* Trường hợp chứng hư lao, huyết khô nên dùng bài Khiếp lao
thang.
Bạch thược
|
20g
|
Ngũ vị
|
8g
|
Noàng kỳ
|
12g
|
Bán hạ chế
|
8g
|
Sa sâm
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Cam thảo
|
8g
|
A giao
|
10g
|
2.2. Thể tỳ hư
a. Triệu chứng: Bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng bệc, tinh thần mệt nhọc, tay chân mát lạnh, hoặc
hiện ra phù thũng, đầu choáng, đầu căng, tim hồi hộp, có lúc đầy bụng ăn uống
sút kém, đại tiện loãng, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm nhược.
b. Phương pháp điều
trị:bổ tỳ vị, dưỡng khí huyết.
c. Phương thuốc: dùng bài Bổ trung ích khí thang gia giảm
Đẳng sâm
|
12g
|
Thăng ma
|
10g
|
Bạch truật
|
12g
|
Sài hồ
|
8g
|
Bạch thược
|
12g
|
Mạch nha
|
12g
|
Chích thảo
|
4g
|
Xuyên khung
|
8g
|
Chích kỳ
|
20g
|
Trần bì
|
8g
|
Đương quy
|
10g
|
Hoặc bài Quy tỳ thang
Đẳng sâm
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
16g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Mộc hương
|
6g
|
Viễn chí
|
4g
|
Táo nhân
|
8g
|
Phục thần
|
12g
|
Long nhãn
|
6g
|
Cam thảo
|
4g
|
Đại táo
|
12g
|
2.3. Thể can thận âm hư
a. Triệu chứng: kinh
nguyệt vài tháng không thấy, thân thể gầy mòn, sắc mặt trắng bệch, 2 gò má ửng
đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, sốt cơ, da dẻ khô không nhuận, tim hồ hộp không
ngủ, môi đỏ mà khô, lưỡi đỏ nhợt, rêu vàng mỏng mà khô, mạch tế sác.
b. Phương pháp điều
trị: bổ thận, dưỡng can.
c. Phương thuốc:
dùng bài Bá tử nhaan hoàn hợp với trạch lan thang
Bài Bá tử nhân hoàn
Bá tử nhân
|
20g
|
Trạch lan
|
40g
|
Ngưu tất
|
20g
|
Tục đoạn
|
40g
|
Quyển bá
|
20g
|
Thục địa
|
16g
|
Hòa với mật, viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên
vào lúc đói, ngày uống 2 lần với thuốc sắc Trạch lan thang.
Bài Trạch lan thang
Trạch lan diệp
|
8g
|
Thược dược
|
8g
|
Đương quy
|
8g
|
Chích thảo
|
4g
|
Hoặc bài Hóa can tiễn
Thục địa
|
20g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Sơn thù
|
10g
|
Đan bì
|
10g
|
Sài hồ
|
8g
|
Cũng có thể dùng bài Toan táo thược dược thang
Toan táo nhân
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Sơn thù
|
8g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Nữ trinh tử
|
12g
|
B. BẾ KINH DO CHỨNG THỰC
1. Nguyên nhân
1.1 Vị nhiệt
Nhiệt ở tâm vị
tích lại ở trung tiêu mà không dẫn xuống được, làm tâm dịch và huyết nhiệt bị
nung nấu mà bể huyết trở nên khô cạn.
1.2. Phong hàn
Phong hàn tà khí
xâm nhập vào tử cung, kết đọng ở mạch xung mạch nhâm mà đường kinh bị ngăn lại.
1.3. Khí uất
Tình chí uất ức,
đường khí không lưa thông, kinh mạch bị bế tắc mà kinh nguyệt không hành.
1.4. Đàm thấp
Đàm thấp không
lưu thông , ủng tắc lại ở tử cung, đường kinh toại ( đường kinh mạch đi ngầm
bên trong) bị tắc lại.
1.5. Huyết ứ
Do huyết ứ ngưng
đọng làm trở ngại cho kinh huyết không lưu hành được.
2. Biện chứng luận
trị
2.1. Thể vị nhiệt
a. Triệu chứng:
kinh nguyệt bế không hành mà mặt vàng, 2 gò má đỏ tâm phiền, tính nóng, đến đêm
lên cơn nóng sốt, miệng đắng. họng khô, da thịt gầy mòn, rêu lưỡi vàng khô,
mạch tế sác.
b. Phương pháp điều
trị: thanh vị, tiết nhiệt.
c. Phương thuốc:dùng
bài Ngọc trúc toàn
Thục địa
|
12g
|
Đại hoàng
|
4g
|
Bạch thược
|
12g
|
Mang tiêu
|
4g
|
Đương quy
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
Xuyên khung
|
8g
|
* Nếu uống ngọc trúc tán mà kinh chưa hành thì nên uống tiếp
Ngọc nữ tiện
Thạch cao
|
20g
|
Sinh địa
|
10g
|
Mạch môn
|
12g
|
Tri mẫu
|
8g
|
Ngưu tất
|
12g
|
2.2. Thể phong hàn
a. Triệu chứng: Bế kinh vài tháng, mặt xanh, bụng dưới lạnh đau, tay chân không ấm, ngực bực
tức, lợm giọng, nôn mửa, đại tiện phân nát, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
b. Phương pháp điều
trị: ôn kinh, tán hàn, thông trệ.
c. Phương thuốc: dùng
bài Lương phương ôn kinh thang
Đương quy
|
8g
|
Đan bì
|
6g
|
Xuyên khung
|
6g
|
Nhân sâm
|
10g
|
Thược dược
|
10g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Bạch truật
|
10g
|
Quế tân
|
4g
|
Chích thảo
|
4g
|
* Trường hợp kinh bế, bụng dưới đau , sợ lạnh, thì dùng Ngô
thù thang
Ngô thù
|
8g
|
||
Bán hạ
|
8g
|
Đương quy
|
10g
|
Cảo bạn
|
6g
|
Tế tân
|
4g
|
Nhụ quế
|
6g
|
Bạch linh
|
12g
|
Phòng phong
|
6g
|
Đan bì
|
8g
|
Chích thạo
|
8g
|
Can khương
|
4g
|
Mạch môn
|
4g
|
Mộc hương
|
6g
|
2.2. Thể khí uất
a. Triệu chứng:
kinh nguyệt ngừng bế, sắc mặt xanh vàng, tinh thần uất ức, dễ cáu gắt, phiền
táo, đầu choáng, tai ù, ngực sườn trướng đau, ít ăn, ợ hơi, chất lượi đỏ, rêu
lưỡi vàng, mạch huyền.
b. Phương pháp điều
trị: điều khí, thư uất.
c. Phương thuốc: dùng
bài Khai uất nhị trần thang gia giảm
Trần bì
|
6g
|
Thanh bì
|
6g
|
Bán hạ chế
|
8g
|
Nga truật
|
8g
|
Bạch linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
8g
|
Cam thảo
|
4g
|
Sinh khương
|
4g
|
Thương truật
|
10g
|
Mộc hương
|
6g
|
Hương phụ
|
12g
|
Binh lang
|
8g
|
* Hoặc uống sài hồ thư uất thang
Sài hồ
|
8g
|
Đan bì
|
8g
|
Sinh địa
|
10g
|
Bạch thược
|
12g
|
Hương phụ
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Trạch lan
|
10g
|
Sa nhân
|
6g
|
Bạch linh
|
12g
|
Uất kim
|
10g
|
Cam thảo
|
4g
|
* Hoặc bài Thanh can đạt uất thang
Sài hồ
|
8g
|
Trần bì
|
6g
|
Đan bì
|
8g
|
Bạch thược
|
12g
|
Bạc hà
|
6g
|
Chi tử
|
10g
|
Bạch linh
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
Cúc hoa
|
10g
|
Đương quy
|
10g
|
Bài thuốc nam: ngày
uống 2 lần.
Hương phụ tứ chế
|
20ml
|
Rượu trắng
|
20ml
|
2.4. Thể đàm thấp
a. Triệu chứng:
thể trạng béo bệu, kinh nguyệt ngưng bế không hành, ngực tức, đờm nhiều, không
muốn ăn uống, có lúc lợm giọng, nôn mửa, miệng nhạt, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi
trắng nhờn, mạch huyền hoạt
b. Phương pháp điều
trị: hóa đàm, thông trệ,
c. Phương thuốc:
dùng 1 trong các bài thuốc sau:
Bài 1:
Bán hạ
|
12g
|
Sài hồ
|
40g
|
Ô mai
|
12g
|
Bạch linh
|
40g
|
Bạch thược
|
12g
|
Sinh địa
|
80g
|
Bạch truật
|
12g
|
Nữ trinh tử
|
40g
|
Bài 2: Thương phụ đạo đàm hoàn
Thương truật
|
80g
|
Nam tinh
|
40g
|
Hương phụ chế
|
80g
|
Chỉ xác
|
40g
|
Trần bì
|
40g
|
Bạch linh
|
80g
|
Bán hạ chế
|
40g
|
Cam thảo
|
40g
|
*Dùng nước cốt gừng tẩm, phơi khô, ngiền bột, làm viên to
bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 3-4 viên với nước gừng nhạt ngày uống 2 lần.
2.5. Thể huyết ứ
a. Triệu chứng: kinh bế vài
tháng, sắc mặt xanh tối, bụng dưới căng cứng và đau, ấn vào càng đau, tự cảm
thấy ngực bụng trướng đầy không thư thái, miệng khô không muốn uống nước, chất
lưỡi đỏ tối hoặc có điểm tím ứ huywwts, mạch huyền sáp.
b. Phương pháp điều
trị: hoạt huyết, điều khí, thông điều huyết mạch.
c. Phương thuốc: dùng
Đại hoàng giá trùng hoàn
Đại hoàng
|
10g
|
Thủy điệt
|
4g
|
Hoàng cầm
|
8g
|
Manh trùng
|
4g
|
Tế tân
|
6g
|
Can tất
|
8g
|
Cam thảo
|
12g
|
Giá trùng
|
4g
|
Địa hoàng
|
20g
|
Đào nhân
|
4g
|
Thược dược
|
16g
|
Hạnh nhân
|
8g
|
* Nếu kinh bế có kèm
thao đau bụng nhiều thì dùng bài Hổ phách tán
Tam lăng
|
8g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Quế chi
|
6g
|
Nga truật
|
10g
|
Diên hồ sách
|
8g
|
Ô dược
|
8g
|
Xích thược
|
10g
|
Thục điạ
|
12g
|
Đan bì
|
8g
|
Đương quy
|
12g
|
* Nếu kèm theo nóng ruột, đêm không ngủ được, thỉnh thoảng
lại ho thì dùng bài Tam hòa thang.
Địa hoàng
|
12g
|
Đại hoàng
|
6g
|
Liên kiều
|
8g
|
Đương quy
|
8g
|
Mang tiêu
|
8g
|
Chi tử
|
6g
|
Xích thược
|
10g
|
Hoàng cầm
|
6g
|
Bạc hà
|
6g
|
Xuyên khung
|
8g
|
Cam thảo
|
4g
|
* Bài thuốc nam kinh nghiệm
Lá mần tới
|
16g
|
Nhân trần
|
20g
|
Tô mộc
|
12g
|
Nga truật
|
8g
|
Thanh bì
|
12g
|
* Hoặc bài
Hương phụ
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Đào nhân
|
8g
|
Ích mẫu
|
20g
|
Xích thược
|
12g
|
Hồng hoa
|
8g
|
Ngưu tất
|
12g
|